Scholar Hub/Chủ đề/#điện thoại di động/
Điện thoại di động là một thiết bị đầu cuối dùng để liên lạc không dây qua sóng vô tuyến. Nó được sử dụng để thực hiện cuộc gọi, nhắn tin, truy cập internet, ch...
Điện thoại di động là một thiết bị đầu cuối dùng để liên lạc không dây qua sóng vô tuyến. Nó được sử dụng để thực hiện cuộc gọi, nhắn tin, truy cập internet, chơi game và thực hiện nhiều chức năng khác.
Điện thoại di động, hay còn gọi là smartphone, là một thiết bị di động nhỏ gọn và có khả năng kết nối không dây. Nó có các tính năng như gọi điện, nhắn tin, truy cập internet, chụp ảnh, ghi âm, xem video, nghe nhạc và sử dụng ứng dụng.
Các điện thoại di động hiện đại thường được trang bị màn hình cảm ứng, cho phép người dùng tương tác với giao diện bằng cách chạm và vuốt. Màn hình thông thường là TFT LCD hoặc AMOLED, có độ phân giải cao để cung cấp hình ảnh sắc nét và màu sắc trung thực. Các điện thoại di động cũng có bộ vi xử lý đa lõi, RAM, bộ nhớ trong và ổ cứng để đáp ứng nhu cầu xử lý ứng dụng và lưu trữ dữ liệu.
Các điện thoại di động thường được trang bị camera trên mặt trước và mặt sau, cho phép người dùng chụp ảnh và quay video. Các tính năng nâng cao như chụp ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu, chế độ chân dung và chế độ chụp xóa nền cũng có thể đi kèm tùy thuộc vào dòng sản phẩm và giá trị thiết bị.
Ngoài ra, điện thoại di động thông thường còn có kết nối không dây như Bluetooth, Wi-Fi và GPS, cung cấp khả năng chia sẻ dữ liệu, kết nối internet và định vị vị trí. Các ứng dụng và di động cũng có thể tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng như Google Play Store hoặc Apple App Store, cho phép người dùng tải và cài đặt các ứng dụng phù hợp với nhu cầu cá nhân.
Trên hết, điện thoại di động đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, đáp ứng nhu cầu liên lạc, giải trí và làm việc của người dùng.
Điện thoại di động được thiết kế với một số thành phần chính để hoạt động một cách hiệu quả. Dưới đây là một số thành phần quan trọng của điện thoại di động:
1. Bộ vi xử lý (CPU): Điện thoại di động được trang bị bộ vi xử lý để xử lý các tác vụ và tính toán. CPU thường là chip xử lý ARM, được điều khiển bởi hệ điều hành để thực hiện các tác vụ và ứng dụng trên điện thoại.
2. Hệ điều hành (OS): Hệ điều hành quản lý và điều khiển hoạt động của điện thoại di động. Các hệ điều hành phổ biến nhất là Android (của Google), iOS (của Apple), và Windows Phone (của Microsoft).
3. Bộ nhớ: Điện thoại di động có bộ nhớ để lưu trữ dữ liệu và ứng dụng. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ RAM (được sử dụng cho các tác vụ đa nhiệm và ứng dụng chạy ngay lập tức) và bộ nhớ trong (để lưu trữ dữ liệu và ứng dụng lâu dài). Ngoài ra, điện thoại còn có thể có thẻ nhớ mở rộng để tăng khả năng lưu trữ.
4. Màn hình: Màn hình là thành phần trực tiếp để người dùng tương tác với điện thoại. Các điện thoại di động hiện đại thường có màn hình cảm ứng, bao gồm các công nghệ như TFT LCD, IPS LCD, AMOLED hoặc Super AMOLED. Màn hình cung cấp giao diện người dùng, hiển thị thông tin và ứng dụng, và cho phép người dùng tương tác bằng cách chạm và vuốt.
5. Kết nối không dây: Điện thoại di động có hỗ trợ các kết nối không dây như Wi-Fi để truy cập internet, Bluetooth để kết nối với các thiết bị khác như tai nghe không dây hoặc loa, và GPS để xác định vị trí của người dùng.
6. Camera: Điện thoại di động thường có camera để chụp ảnh và quay video. Camera có thể có độ phân giải khác nhau và các tính năng bổ sung như chế độ chụp bằng AI, quay video 4K, chụp ảnh RAW, và các hiệu ứng hình ảnh.
7. Pin: Điện thoại di động hoạt động bằng cách sử dụng pin. Pin có thể được sạc lại hoặc thay thế (có thể không thay thế được trong một số mẫu điện thoại hiện đại). Thời lượng pin khác nhau tùy thuộc vào dung lượng pin và cách sử dụng của người dùng.
Ngoài các thành phần này, điện thoại di động còn có nhiều công nghệ và tính năng khác như cảm biến vân tay, công nghệ nhận diện khuôn mặt, công nghệ âm thanh cao cấp, và nhiều tính năng khác tùy thuộc vào dòng sản phẩm và hãng sản xuất.
Quét mã qr trên điện thoại di động ứng dụng vào việc điểm danh sinh viên. Thực nghiệm tại trường cao đẳng công nghệ thông tinĐiện thoại thông minh đang trở thành bạn đồng hành ưa chuộng hơn cho người dùng máy tính xách tay hoặc máy tính bảng. Biết rằng điện thoại thông minh phổ biến nhất đối với người dùng ở độ tuổi sinh viên, sử dụng điện thoại thông minh để tăng tốc độ quá trình điểm danh sinh viên của giảng viên sẽ tiết kiệm thời gian giảng dạy và do đó tăng cường chất lượng giáo dục. Bài viết này đề xuất một hệ thống được dựa trên một mã quét QR, mã này sẽ được trưng bày cho sinh viên trong suốt quá trình hoặc vào đầu của mỗi buổi học. Các sinh viên sẽ cần phải quét mã để xác nhận quá trình điểm danh của họ. Bài viết giải thích các chi tiết thực hiện của hệ thống được đề xuất và nó cũng thảo luận về cách thức hệ thống xác minh danh tính của học sinh để loại bỏ các trường hợp điểm danh giả.
#điện thoại thông minh #hệ thống điểm danh #hệ thống giáo dục #hệ thống định vị toàn cầu #quét mã đáp ứng nhanh
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MẠCH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Ngày nay, mạng điện thoại di động được phủ sóng rộng rãi trên khắp các tỉnh thành, vùng miền trên cả nước. Bên cạnh khả năng nghe, gọi, nhắn tin, truy cập internet, giải trí…, điện thoại di động còn được sử dụng để điều khiển từ xa các thiết bị điện trong sinh hoạt và sản xuất. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu thiết kế, chế tạo mạch điều khiển thiết bị điện sử dụng sóng điện thoại di động dựa trên nguyên lý thu tín hiệu Dual Tone Multi Frequency (DTMF) từ điện thoại di động, từ đó giải mã và đưa ra các tín hiệu điều khiển bật/tắt thiết bị điện. Với kĩ thuật này, việc điều khiển các thiết bị điện có thể được thực hiện từ xa thông qua điện thoại di động bằng cách gọi điện nhập mã. Sản phẩm mạch điện chế tạo ra có thể ứng dụng đại trà trong thực tế để điều khiển được các thiết bị điện dân dụng trong sinh hoạt và đời sống.
#mobile phone; electrical devices; DTMF; decode; control.
TÁC DỤNG CẢI THIỆN CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ KẾT HỢP UỐNG CAO THỐNG TÝ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNGMục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng cải thiện chức năng vận động cột sống thắt lưng bằng phương pháp cấy chỉ kết hợp uống cao Thống tý trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Phương pháp: can thiệp lâm sàng, có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị. 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân cấy chỉ kết hợp uống Cao thống tý, nhóm đối chứng, điện châm kết hợp uống Cao thống tý. Thời gian điều trị 20 ngày. Kết quả: Sau điều trị, độ giãn cột sống thắt lưng (chỉ số Schober), nghiệm pháp tay đất, tầm vận động cột sống thắt lưng (cúi, ngửa, nghiêng phải, nghiêng trái) đều cải thiện tốt hơn trước điều trị (p < 0,05), hiệu quả nhóm nghiên cứu tương đương nhóm đối chứng (p > 0,05). Kết luận: Phương pháp cấy chỉ kết hợp uống Cao thống tý có tác dụng cải thiện chức năng vận động cột sống thắt lưng trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Mức độ cải thiện tương đương nhóm uống Cao thống tý kết hợp điện châm.
#Cấy chỉ #Điện châm #Cao thống tý #Thoái hóa cột sống thắt lưng
Ứng dụng kỹ thuật phân lớp và phân cụm trong khai phá dữ liệu phân tích hành vi sử dụng điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.Hiện nay, trên thị trường điện thoại Việt Nam có rất nhiều dòng điện thoại di động từ nhiều thương hiệu với đủ mẫu mã, chức năng, giá cả… khiến cho người mua gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn. Nghiên cứu hành vi sử dụng điện thoại của sinh viên nhằm hiểu được xu hướng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện thoại của sinh viên giúp tư vấn cho sinh viên có được quyết đúng đắng khi lựa chọn điện thoại. Các tri thức này cũng rất có ích đổi với các đại lý bán điện thoại, giúp họ tiếp cận tốt hơn với khách hàng của mình. Bài báo nghiên cứu kỹ thuật phân lớp dựa vào cây quyết định và phân cụm dữ liệu để phân tích hành vi sử dụng điện thoại của sinh viên trên cơ sở thu thập dữ liệu của sinh viên trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN. Từ các tri thức phát hiện được, một giao tiếp trên nền web được xây dựng để người dùng sử dụng các tri thức này vào phân tích hành vi sử dụng điện thoại của sinh viên.
#khai phá dữ liệu #phân tích hành vi #phân lớp #cây quyết định #phân cụm #điện thoại di động
Phương thức tham gia sản xuất tác phẩm của công chúng cho báo chí trên điện thoại di động tại Việt Nam hiện nay Một trong những điểm mới của báo chí trên điện thoại di động hiện nay tại Việt Nam là công chúng có thể tham gia tác nghiệp và sản xuất tin, bài cùng tòa soạn. Quyền và trách nhiệm liên quan đến thông tin từng thuộc về nhà báo, giờ cũng thuộc về độc giả. Sản phẩm do công chúng tạo ra được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: công chúng trực tiếp sản xuất tin, bài hoàn thiện; cung cấp các thông tin liên quan để nhà báo sản xuất tin, bài; bình luận, phân tích, góp ý cho tin, bài. Ngày nhận 01/8/2018; ngày chỉnh sửa 18/9/2018; ngày chấp nhận đăng 10/10/2018
#báo chí di động #công chúng #sản xuất tác phẩm.
13. Hiệu quả điều trị thoái hoá khớp gối bằng độc hoạt ký sinh thang kết hợp điện châm và bài tập vận độngThoái hóa khớp là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở người trung niên và cao tuổi. Điều trị thoái hoá khớp gối bằng y học cổ truyền kết hợp với phương pháp tập vận động, phục hồi chức năng ngày càng phổ biến. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện tầm vận động khớp gối của phương pháp điều trị dùng bài "Độc hoạt ký sinh thang" và điện châm kết hợp tập vận động trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối. 60 bệnh nhân được chẩn đoán là thoái hoá khớp gối theo tiêu chuẩn EULAR-2009 được chia 2 nhóm: nhóm nghiên cứu: dùng bài “Độc hoạt ký sinh thang”, điện châm kết hợp bài tập vận động và nhóm đối chứng: dùng bài “Độc hoạt ký sinh thang”, điện châm. Kết quả cho thấy nhóm nghiên cứu cải thiện tầm vận động tốt hơn nhóm đối chứng, thể hiện ở sự cải thiện độ gấp duỗi của khớp gối; chỉ số gót-mông và điểm WOMAC. Tầm vận động khớp gối sau điều trị cải thiện tốt hơn so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p < 0,05).
#Thoái hoá khớp gối #điện châm #độc hoạt ký sinh thang #bài tập vận động khớp gối
HỆ THỐNG BÁO CHÁY THÔNG MINH QUA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNGTình hình xảy ra hỏa hoạn tại Việt Nam đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và cuộc sống của người dân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống báo cháy, song chưa có công trình nào có thể tạo ra một hệ thống mới tương thích với các hệ thống có sẵn. Bài báo này trình bày một phương pháp xây dựng hệ thống báo cháy thông minh qua điện thoại di động. Một giải pháp thiết kế được đề xuất không chỉ để tạo ra một hệ thống báo cháy mới, mà còn tích hợp được các hệ thống báo cháy cũ hiện có để giảm chi phí, tránh lãng phí. Bên cạnh các chức năng phát hiện các dấu hiệu cháy và điều khiển chữa cháy thông thường, thì hệ thống còn hỗ trợ người dùng giám sát giám sát từ xa để sớm tiếp cận thông tin sự cố cháy giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý sự cố kịp thời, tăng mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy.
#điện toán đám mây #hệ thống báo cháy tự động
Hiệu quả của can thiệp dựa trên công nghệ di động nhằm nâng cao kiến thức và hành động an toàn cho cha mẹ: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI Injury Epidemiology - Tập 8 - Trang 1-13 - 2021
Các nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương không mong muốn ở trẻ em như ngộ độc và rơi ngã đều có thể phòng ngừa, và phần lớn xảy ra trong gia đình. Nhiều can thiệp về an toàn tại nhà đã được phát triển và thử nghiệm nhằm tăng cường các hành vi an toàn; tuy nhiên, chưa có ứng dụng dựa trên điện thoại thông minh nào được phát triển và đánh giá cho mục đích này. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá xem can thiệp dựa trên công nghệ di động về thay đổi hành vi sức khỏe, ứng dụng Make Safe Happen®, có phải là công cụ hiệu quả để tăng cường kiến thức an toàn và các hành động/hành vi an toàn nhằm ngăn ngừa chấn thương không mong muốn ở trẻ em trong và xung quanh ngôi nhà hay không. Dữ liệu đã được thu thập từ các khảo sát trực tuyến trước và sau can thiệp từ một bảng khảo sát dân số quốc gia hiện có. Các đối tượng can thiệp được phân bổ ngẫu nhiên để sử dụng ứng dụng Make Safe Happen® trong 1 tuần theo cách tự nhiên (do người tham gia quyết định), ứng dụng này cung cấp thông tin về an toàn tại nhà và khả năng mua các sản phẩm an toàn, trong khi những người tham gia kiểm soát được phân bổ để tải xuống và sử dụng một ứng dụng về một chủ đề không liên quan đến an toàn tại nhà. Các kết quả chính về kiến thức an toàn và các hành động an toàn tại nhà được đánh giá bằng cách sử dụng các hồi quy mô hỗn hợp tuyến tính với phân tích theo ý định điều trị. Tổng cộng có 5032 người tham gia được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp (n=4182) hoặc nhóm kiểm soát (n=850), trong đó có 2055 người tham gia trong nhóm can thiệp đã tải xuống và nhập ID người tham gia của họ vào ứng dụng Make Safe Happen®. Khảo sát trực tuyến sau can thiệp đã được 770 đối tượng trong nhóm can thiệp và 283 đối tượng trong nhóm kiểm soát hoàn thành. Điểm số kiến thức về an toàn của cha mẹ trung bình đã tăng với tỷ lệ lớn hơn cho nhóm can thiệp so với nhóm kiểm soát (p<0.0001), và tại khảo sát sau can thiệp, điểm này cũng cao hơn đáng kể cho nhóm can thiệp so với nhóm kiểm soát (p<0.0001). Tỷ lệ người tham gia trong nhóm can thiệp báo cáo đã thực hiện tất cả các hành động an toàn một lần và nhiều lần đã tăng đáng kể từ trước khi can thiệp đến sau can thiệp (p<0.0001 và p=0.0001, tương ứng), nhưng không có sự thay đổi nào ở những người tham gia kiểm soát (p=0.1041 và p=0.9755, tương ứng). Tại khảo sát sau can thiệp, tỷ lệ này lớn hơn cho nhóm can thiệp so với nhóm kiểm soát chỉ đối với các hành động an toàn lặp lại (p=0.0340). Ứng dụng di động đã cải thiện đáng kể kiến thức và hành động an toàn cho những người tham gia sử dụng ứng dụng Make Safe Happen®, mặc dù việc mất đi sự tham gia là một hạn chế. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tính hữu ích của việc phân phối và sử dụng rộng rãi ứng dụng Make Safe Happen®. Số đăng ký thử nghiệm: NCT02751203; Đăng ký ngày 26 tháng 4 năm 2016.
#an toàn trẻ em #công nghệ di động #ứng dụng điện thoại thông minh #can thiệp sức khỏe #nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
Ảnh hưởng của quảng cáo đến giá trị thương hiệu: khảo sát trên thị trường điện thoại di động tại miền Trung Việt NamBài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của quảng cáo đến giá trị thương hiệu dựa trên hai khía cạnh: chi phí quảng cáo cảm nhận (PAS) và nhận thức của khách hàng với quảng cáo (PA). Dữ liệu mẫu được thu thập từ 295 khách hàng là chủ nhân các sản phẩm điện thoại di động (ĐTDĐ) tại thị trường miền Trung, Việt Nam. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra: (1) chi phí quảng cáo cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết thương hiệu, nhưng không tác động tích cực đến chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu; (2) nhận thức của khách hàng với quảng cáo có ảnh hưởng thuận chiều đến nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu; (3) nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và liên tưởng thương hiệu đều có ảnh hưởng tích cực đến trung thành thương hiệu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách cho các nhà kinh doanh ĐTDĐ tại thị trường này.
Cái nhìn sâu sắc về truyền thông không dây Dịch bởi AI Student Conference on Research and Development - - Trang 434-439
Các thiết bị điện tử hiện nay như điện thoại di động, PDA và máy tính xách tay sử dụng liên kết không dây cần một công nghệ radio giá rẻ, tiêu thụ ít năng lượng nhưng vẫn cung cấp hiệu suất tốt. Trong bối cảnh này, công nghệ không dây Bluetooth được phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu mà các mạng diện cá nhân (PAN) đặt ra. Bài báo này nổi bật các khả năng của một hệ thống dựa trên Bluetooth và cũng so sánh với hệ thống dựa trên IEEE 802.11b.
#Wireless communication #Bluetooth #Personal area networks #Wireless LAN #Spread spectrum communication #Frequency #Cellular phones #Protocols #Energy consumption #Master-slave